Lần đầu mang thai, bên cạnh cảm giác hạnh phúc, vui sướng thì các bà mẹ còn gặp phải không ít bối rối về những thay đổi khi cơ thể mang thêm một em bé. Hơn nữa, do chưa có kinh nghiệm, mẹ bầu cũng có nhiều khó khăn trong việc chăm sóc bản thân và em bé trong bụng. Bạn mới mang thai lần đầu và băn khoăn không biết làm sao để có một thai kỳ suôn sẻ? Hãy cùng niemvuiviet tìm hiểu những điều cần biết khi mang thai trong bài viết này nhé.
Mang thai là gì?
Thai nghén hay còn gọi là mang thai là việc mang một hay nhiều con, được gọi là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cung của một phụ nữ. Trong một lần thai nghén có thể có nhiều bào thai, đó là trường hợp sinh đôi hoặc sinh ba.
Thai kỳ được xem là kéo dài 266 ngày từ khi thụ thai hoặc 280 ngày kể từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng nếu chu kỳ kinh xảy ra thường xuyên mỗi 28 ngày. Ngày chuyển dạ được tính dựa trên kỳ kinh cuối cùng. Chuyển dạ được cho là bình thường khi thai phụ chuyển dạ sớm hoặc muộn hơn 2 tuần so với ngày ước tính.
Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa thời kỳ sinh đẻ bình thường trong khoảng 37 tới 42 tuần. Việc tính toán ngày sinh liên quan tới thời kỳ giả định thông thường 28 ngày.
Hiểu rõ các dấu hiệu mang thai

Trong thời gian chuẩn bị mang thai, việc quan trọng là bạn cần tìm hiểu kỹ dấu hiệu mang thai. Các dấu hiệu phổ biến mà bạn có thể gặp đó là: trễ kinh, ốm nghén, tăng cân bất ngờ, tụt huyết áp, ợ nóng, chuột rút, căng thẳng,…Nhưng đôi khi các triệu chứng ấy có thể là “tín hiệu giả”. Để chắc chắn, bạn nên sử dụng que thử thai tại nhà hoặc đi khám để biết rõ rằng liệu mình đang có “tin vui” hay không.
Quá trình hình thành của thai nhi
Quá trình thụ thai xảy ra khi trứng gặp tinh trùng và hình thành nên phôi thai. Lúc này phôi thai sẽ được di chuyển tới tử cung làm tổ.
Qua mỗi giai đoạn, người mẹ sẽ thấy sự thay đổi rõ rệt từ kích thước, cân nặng đến sự hoàn thiện của các cơ quan bộ phận trong cơ thể em bé. Trong đó, em bé sẽ được gọi là phôi thai từ thời điểm thụ thai cho đến tuần thứ 8 của thai kỳ, đến sau tuần thứ 8 cho đến khi ra đời sẽ được gọi là thai nhi.
Hiểu rõ các giai đoạn mang thai
Thông thường quá trình mang thai của người mẹ sẽ kéo dài trong khoảng 40 tuần. Tương đương 280 ngày, được tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh cuối cùng.
Cụ thể 9 tháng 10 ngày mang bầu sẽ chia 3 giai đoạn, còn gọi là 3 tam cá nguyệt. Trong đó, mỗi tam cá nguyệt kéo dài 12 – 13 tuần (khoảng 3 tháng). Ở từng giai đoạn, cơ thể sẽ có những thay đổi khác nhau. Ví dụ như thay đổi hormone, huyết áp, hô hấp và quá trình trao đổi chất. Bạn nên theo dõi những thay đổi này ngay từ những ngày đầu mang thai. Ngoài ra, bạn cũng nên tính ngày dự sinh, để chuẩn bị mọi thứ cho thật tốt.
Khám thai định kỳ

Đi khám thai định kỳ là một việc làm không thể thiếu đối với mỗi thai phụ. Khuyến cáo của chuyên gia y tế là mỗi mẹ bầu nên đi khám thai tối thiểu 8 lần trong suốt thai kỳ. Thông qua quá trình này, mẹ bầu không những biết được sự phát triển của thai nhi mà còn kịp thời phát hiện sớm nguy cơ dị tật hay các biến chứng nguy hiểm có thể đến với thai kỳ cũng như quá trình sinh nở. Trong đó, mẹ bầu cần đặc biệt ghi nhớ các mốc tuần khám thai quan trọng sau:
- 11 – 13 của thai kỳ: Khám thai để đo độ mờ da gáy giúp phát hiện nguy cơ bệnh Down.
- 21 – 24: Khám thai và thực hiện xét nghiệm sàng lọc dị tật bẩm sinh, phát hiện các bất thường ở một số bộ phận trên cơ thể thai nhi.
- 30 – 32: Khám thai để phát hiện các dị tật xuất hiện muộn ở thai nhi, xác định vị trí nhau thai, tình trạng dây rốn, nước ối,… để chuẩn bị cho thời điểm “vượt cạn”.
Thời điểm dự sinh
Đối với mẹ bầu có chu kỳ kinh đều, bác sĩ dựa vào kỳ kinh cuối để đưa ra ngày dự sinh. Trên thực tế thời điểm sinh của thai phụ có thể sớm hoặc muộn hơn so với ngày dự kiến.
Nếu ngày dự sinh thay đổi qua mỗi lần siêu âm thì mẹ bầu cũng không nên lo lắng quá vì nó được máy tính toán thông qua sự phát triển của thai nhi. Khi thai nhi phát triển nhanh hay chậm hơn bình thường thì kết quả này cũng sẽ bị ảnh hưởng theo.
Nguyên nhân dẫn đến mang thai
Sự mang thai xảy ra như kết quả của giao tử cái hay noãn bào bị một giao tử đực tinh trùng xâm nhập trong một quá trình được gọi là sự “thụ thai”. Sau khi được “thụ thai” nó được gọi là một hợp tử. Sự tiết tinh trùng nam thường xảy ra qua hoạt động quan hệ tình dục.
Tuy nhiên, sự xuất hiện của thụ tinh nhân tạo và thụ tinh trong ống nghiệm cũng khiến việc thụ thai có thể xảy ra trong những trường hợp quan hệ tình dục không thể dẫn đến có thai (ví dụ như sự vô sinh ở nam hoặc nữ).
Những ai có khả năng mang thai?
Tất cả các đối tượng phụ nữ trong giai đoạn sinh sản tính từ lúc bắt đầu dậy thì có kinh nguyệt và kết thúc khi bước vào giai đoạn mãn kinh. Tuy nhiên, phụ nữ dễ thụ thai nhất trong độ tuổi 20 và 24. Khả năng sinh sản giảm dần trong khoảng 27 tuổi, giảm mạnh bắt đầu từ 35. Một phụ nữ 30 tuổi khỏe mạnh có 20% cơ hội mang thai trong mỗi tháng.
Ngược lại, một phụ nữ 40 tuổi chỉ có 5% cơ hội mang thai trong bất kỳ tháng nào. Khi bước sang tuổi 45, rất ít phụ nữ có thể thụ thai.
Tỷ lệ mang thai
Đối với hầu hết các cặp vợ chồng đang cố gắng thụ thai, tỷ lệ một phụ nữ sẽ mang thai là 15% đến 25% trong bất kỳ tháng cụ thể nào.

Nhưng có một số điều có thể ảnh hưởng đến cơ hội mang thai của bạn:
Tuổi tác
Sau khi bạn bước qua tuổi 30, cơ hội thụ thai của bạn trong bất kỳ tháng nào sẽ giảm xuống. Chúng giảm dần khi bạn già đi, giảm mạnh ở độ tuổi 40 của bạn.
Chu kỳ kinh nguyệt không đều
Có một chu kỳ không đều khiến việc tính toán thời điểm rụng trứng trở nên khó khăn. Do đó khó biết được thời điểm hợp lý để quan hệ tình dục.
Tần suất quan hệ tình dục
Bạn càng ít quan hệ tình dục, bạn càng ít có khả năng mang thai.
Khoảng thời gian bạn đang cố gắng thụ thai
Nếu bạn vẫn chưa có thai sau một năm cố gắng thụ thai, khả năng mang thai của bạn có thể thấp hơn. Hãy nghe tư vấn của bác sĩ về các xét nghiệm vô sinh nam và nữ.
Yếu tố di truyền
Các gen ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng sinh sản, bao gồm cả tuổi mãn kinh. Trên thực tế, bạn có thể mãn kinh sớm gấp 6 lần (trước 40 tuổi) nếu mẹ, chị gái hoặc bà của bạn cũng như vậy. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu tại Đại học Stanford gần đây đã phát hiện ra mối liên hệ giữa các dấu hiệu di truyền nhất định và mức độ hormone cho thấy tuổi thọ sinh sản của chúng ta gần như cố định bởi sự di truyền từ gia đình.
Hormone
Hormone đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình mang thai và duy trì thai kỳ. Có rất nhiều loại hormone hoạt động trong quá trình rụng trứng và thụ thai. Ví dụ như hormone gonadotropin (GnRH), hormone luteinizing (LH), hormone kích thích nang trứng (FSH), estrogen và progesterone. Mức progesterone là rất quan trọng cho sự rụng trứng. Nó giúp chuyển phôi và trong thời kỳ đầu mang thai. Nếu không đủ, bạn có thể bị vô sinh hoặc sảy thai.
Các vấn đề về giải phẫu
Vô sinh có thể là kết quả của tổn thương cơ quan sinh sản khi chấn thương hoặc bệnh lý. Ngoài ra, một số phụ nữ có bất thường về giải phẫu bẩm sinh. Chẳng hạn như tử cung có hình dạng khác nhau hoặc dị tật ống dẫn trứng cản trở mang thai.
Môi trường
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy môi trường sống cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thụ thai. Nếu muốn nhanh mang thai, bạn nên tránh tiếp xúc các loại nhựa dẻo, đặc biệt là túi nilon. Các chất gây ô nhiễm, thuốc trừ sâu và các hợp chất công nghiệp cũng được xem là một trong các nguyên nhân gây vô sinh và có thể làm giảm khả năng thụ thai lên đến 29%.
Lối sống
Chế độ ăn uống có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thụ thai. Việc ăn uống thiếu vitamin và các chất dinh dưỡng cần thiết có thể khiến bạn không thể mang thai. Ngoài ra, việc duy trì lối sống lành mạnh cũng giúp tăng cường khả năng có thai.
Tác động của mang thai đối với sức khỏe
Một số tác động ảnh hưởng đến sức khỏe khi mang thai cụ thể như sau:

- Đau lưng là chứng đau thường xuyên nhất trong 3 tháng cuối trước khi sinh.
- Hội chứng ống cổ tay chiếm khoảng 21% đến 62% các trường hợp, có thể do phù nề.
- Táo bón do sự giảm chuyển động thức ăn trong ruột để tăng progesterone. Điều này làm cho lượng nước được hấp thụ nhiều hơn. Bệnh trĩ có thể xuất hiện khi táo bón lâu ngày.
- Thỉnh thoảng và thường các cơn co thắt không đau xảy ra vài lần mỗi ngày.
- Phù là vấn đề thường gặp, do sự nén ép của inferior vena cava và tĩnh mạch khung chậu (mông) gần tử cung làm cho tăng áp lực thủy tĩnh ở các chi dưới.
- Mửa (ói), ợ chua, và buồn nôn là các vấn đề phổ biến khi mang thai.
- Đi tiểu nhiều: Đây là trường hợp phổ biến do sự đè nén bàng quang bởi tử cung lớn lên.
- Suy tĩnh mạch: gây ra bởi sự giãn các tĩnh mạch cơ trơn và tăng áp lực nội mạch.
Các biến chứng thai kỳ – cách đề phòng và xử lý
Biến chứng thai kỳ là điều không ai mong muốn nó xảy đến. Nó sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho cả mẹ và bé. Vì thế mẹ cần trang bị kiến thức để đề phòng và biết cách xử lý trong tình huống này. Trong số đó, các biến chứng nguy hiểm có thể kể đến như:
Tiểu đường thai kỳ
Đây là hiện tượng đang có chiều hướng gia tăng ở thai phụ trong những năm gần đây. Chúng thường xảy ra vào tuần 24 – 28 của thai kỳ, được xác định thông qua xét nghiệm đường huyết. Phụ nữ mang thai bị tiểu đường phải đối mặt với các nguy cơ: sảy thai, tiền sản giật,… Mẹ bầu cần kiểm soát tốt đường huyết bằng các xây dựng chế độ ăn và luyện tập hợp lý.

Nhau thai bám thấp
Tình trạng này xảy ra với khoảng 5% thai phụ. Đây là hiện tượng nhau không bám vùng đáy tử cung mà lại nằm sát lỗ trong của cổ tử cung. Chính vì thế, khi có các cơn co trong lúc chuyển dạ, nhau sẽ không giãn đồng bộ với phần cơ gần cổ tử cung. Hệ lụy của nó là nhau bị bóc tách ra khỏi niêm mạc tử cung sinh ra chảy máu hoặc mất máu nghiêm trọng khiến thai phụ bị choáng, trụy mạch, thậm chí có thể tử vong nếu không được xử lý kịp thời; thai nhi bị sinh non. Mẹ bầu nên chú ý khám thai định kỳ để phát hiện vị trí bám của nhau thai.
Tiền sản giật
Tiền sản giật thường xảy ra vào nửa sau của thai kỳ (từ sau tuần 21) làm tăng nguy cơ thai lưu, sinh non, suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh. Mẹ bầu có thể xác định nguy cơ này thông qua xét nghiệm tiền sản giật để kịp điều trị ngăn chặn các biến chứng không đáng có.
Nước ối ít
Đây là một trong những bất thường về nước ối đe dọa đến sức khỏe của thai nhi. Những thai phụ bị thiếu ối trong tam cá nguyệt thứ nhất và thứ hai rất dễ phải đối mặt với nguy cơ sinh non. Hiện tượng này xảy ra ở 3 tháng cuối thai kỳ dễ làm bé khó xoay đầu. Nguy hiểm nhất, vỡ ối sớm gây thiếu ối còn gây nhiễm trùng bào thai. Muốn tránh tình trạng ối ít, mẹ bầu hãy ăn uống lành mạnh, nghỉ ngơi khoa học, uống nhiều nước.
Một số khuyến cáo dành cho thai phụ
- Tránh massage hay xoa bụng bởi nó có thể kích thích đẻ non.
- Chỉ nên siêu âm theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

- Vận động ở mức nhẹ nhàng, vừa với sức, tránh các hoạt động mạnh.
- Dùng thuốc dưới sự tư vấn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý dùng bất kỳ loại thuốc nào.
- Không sờ đầu ti hay xoa nắn ngực trong suốt thời gian mang thai.
- Tránh xa tiếp xúc với chó mèo bởi chúng chứa vi khuẩn gây hại cho thai nhi.
- Kiêng quan hệ tình dục trong giai đoạn mới mang thai để tránh gây động thai.
- Hạn chế mặc áo ngực chật hay có gọng cứng vì ảnh hưởng đến sự thay đổi của núi đôi.
- Phù chân khi mang thai là triệu chứng thường gặp. Hãy kê chân cao khi ngủ và uống nhiều nước.
- Đừng lo lắng về dịch âm đạo trừ khi nó có mùi, màu xanh lá cây hoặc có máu.
- Sự thay đổi của hormone khiến bạn đổ mồ hôi nhiều hơn.
- Thường xuyên nói chuyện hoặc hát cho bé nghe vì thanh âm của bạn rất quan trọng với bé.
- Tâm trạng của các mẹ bầu thường thay đổi thất thường, lúc thì tức giận, lúc thì buồn bã.
Chọn chế độ ăn hợp lý, đủ dinh dưỡng
Dinh dưỡng thai kỳ vô cùng quan trọng. Mẹ bầu nên ăn uống nhiều gấp hai lần để cung cấp dinh dưỡng đủ cho cả mẹ và sự phát triển của thai nhi.

Thực phẩm mẹ bầu nên ăn
Sữa
Sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Chúng chứa đầy đủ các nhóm chất cần thiết như protein, lipit, đường, vitamin và các khoáng chất. Bổ sung sữa trong thai kỳ giúp cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho mẹ bầu. Theo lời khuyên từ các chuyên gia, nhu cầu về dinh dưỡng của thai phụ trong thời kỳ mang thai tăng lên rất nhiều. Vì vậy mẹ bầu nên uống 1-2 ly sữa mỗi ngày.
Cá hồi
Trong danh sách thực phẩm tốt cho phụ nữ mang thai không thể bỏ qua cá hồi vì giàu chất béo omega-3 và protein. Axit béo omega-3 (hay còn gọi là DHA và EPA) giúp não em bé phát triển và thông minh hơn. Đồng thời nhiều nghiên cứu còn chứng minh rằng, bổ sung đầy đủ dưỡng chất này trong thời gian mang thai giúp nâng cao kỹ năng vận động và tốt cho hệ thần kinh của trẻ. Omega-3 còn tốt cho sự phát triển mắt của em bé.
Các loại hạt
Khi mẹ bầu ăn các loại hạt dinh dưỡng như hạt bí, hạt chia, hạt óc chó, hạt mắc ca… sẽ cung cấp lượng lớn axit béo thiết yếu như omega 3, vitamin, protein, phốt pho, glucid… và nhiều khoáng chất tốt cho sự hình thành và phát triển trí não thai nhi. Đây là những thực phẩm vàng cho phụ nữ mang thai mà mẹ nên bổ sung thường xuyên trong suốt thai kỳ. Axit folic có trong các loại hạt còn giúp phòng ngừa khuyết tật ống thai kỳ cho thai nhi từ trong bụng mẹ.
Chất đạm
Thịt, cá, trứng, ngũ cốc, đậu…là nguồn cung cấp protein cần thiết cho sự phát triển các mô và cơ quan của em bé, đặc biệt là bộ não. Đồng thời hỗ trợ phát triển mô vú và tử cung của mẹ trong thai kỳ. Nó thậm chí còn đóng một vai trò quan trọng giúp tăng nguồn cung cấp máu cho thai nhi. Thịt nạc, thịt gia cầm, cá và trứng là những nguồn cung cấp protein tuyệt vời. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể lựa chọn các loại hạt, đậu, sản phẩm từ đậu nành để bổ sung protein trong suốt thai kỳ. Điều này đảm bảo cho sự phát triển khoẻ mạnh của con.
Ăn nhiều rau xanh
Rau lá xanh có chứa đầy đủ các chất chống oxy hóa và nhiều vitamin cần thiết cho cơ thể. Những loại rau lá xanh đậm nên có trong bữa ăn hàng ngày là bông cải xanh và cải xoăn. Những loại rau này còn cung cấp canxi, chất xơ, kali, vitamin A và folate. Vitamin A trong rau lá xanh giúp phát triển thị lực, xương và da cho bé. Vì vậy, mẹ bầu đừng nên bỏ qua thực phẩm phổ biến và giàu dinh dưỡng này nhé.
Bổ sung sắt, canxi, axit folic, vitamin A, D…
Canxi không chỉ giúp xương chắc khỏe mà còn giúp hệ thống tuần hoàn, cơ bắp và thần kinh của mẹ bầu và thai nhi hoạt động bình thường. Do đó, mẹ bầu cần chú ý bổ sung 1.200 miligam canxi mỗi ngày. Các thực phẩm giàu canxi gồm: sữa, bông cải xanh, cải xoăn,…
Mẹ bầu cũng nên bổ sung các thực phẩm như cá hồi, sữa, nước cam… Chúng giúp tăng cường vitamin D cho chính mẹ và hỗ trợ sự phát triển xương của thai nhi. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu mẹ thiếu vitamin D sẽ rất dễ dẫn đến tiền sản giật.
Trong thời kỳ mang thai, thể tích máu của mẹ tăng 50% để tăng lượng máu nuôi dưỡng thai nhi. Do đó, mẹ bầu cần cung cấp 1000 mg sắt/ngày để tăng lượng máu của mẹ, cung cấp đủ máu cho thai nhi. Ở Việt Nam, theo tổng điều tra dinh dưỡng 2009 – 2010, tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai là 36,5%, cao nhất ở vùng núi phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ lên tới 56%, 71,8% thiếu máu ở phụ nữ có thai là do nguyên nhân thiếu sắt. Mẹ bầu nên bổ sung sắt qua các loại thực phẩm như thịt đỏ, trứng, rau muống, củ dền… Và uống thêm nước trái cây chứa nhiều vitamin C để tăng cường hấp thu chất sắt.
Uống đủ nước: 2 – 3 lít nước mỗi ngày
Nhiễm trùng ở bà bầu thường phổ biến hơn các đối tượng khác. Điều này bắt nguồn từ sự thay đổi nội tiết tố và cấu tạo của đường tiết niệu. Theo đó, uống đủ nước khi mang thai sẽ giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng, viêm đường tiết niệu. Bởi nước giúp làm loãng nước tiểu, ức chế vi khuẩn phát triển. Vi khuẩn sẽ được đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Ngoài ra, nước có chứa khoáng chất magie sẽ giúp làm mềm chất thải, tăng nhu động ruột. Nhờ đó mà chị em sẽ giảm được tình trạng táo bón, trĩ khi mang thai.
Thực phẩm mẹ bầu nên tránh

Rượu, bia, chất kích thích, thuốc lá, nước ngọt có gas
Uống rượu, bia gây ra hội chứng rối loạn do nhiễm độc rượu bào thai. Đây là căn bệnh gây hệ lụy suốt đời, khiến thai nhi kém phát triển ngay từ trong tử cung, sau khi sinh, hoặc cả hai. Các đặc điểm trên khuôn mặt sẽ bất thường, hoặc dị tật tim và tổn thương hệ thần kinh trung ương. Các em bé bị mắc hội chứng này cũng có thể có đầu và não nhỏ hơn các em bé khoẻ mạnh khác.
Những loại cá có hàm lượng thuỷ ngân cao
Các loại cá sống dưới tầng nước sâu có chứa thủy ngân không tốt: Cá thu, cá ngừ,… Các loại hải sản như cá kiếm, cá mập, cá thu, cá mòi có hàm lượng metyl thủy ngân cao. Chúng có thể gây hại cho não, thận và hệ thần kinh đang phát triển của thai nhi.
Những thực phẩm tái, sống như các món gỏi, tái chanh…
Các thực phẩm sống đều có thể bị nhiễm khuẩn, gây ra một số bệnh nhiễm trùng. Điều này khiến sinh non, sảy thai và các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác cho bà bầu. Ăn thịt chưa nấu chín cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Vi khuẩn có thể đe dọa sức khỏe của thai nhi. Chúng dẫn đến thai chết lưu hoặc bao gồm khuyết tật trí tuệ và động kinh.
Thực phẩm chưa được tiệt trùng, thịt muối, pho mát mềm,…
Sữa tươi, phô mai, nước trái cây chưa tiệt trùng có thể chứa một loạt vi khuẩn có hại. Chúng dẫn đến những bệnh nhiễm trùng, đe dọa đến tính mạng đối với em bé chưa sinh.
Caffeine
Caffeine được tìm thấy trong cà phê, trà, nước ngọt và ca cao. Lượng caffeine cao trong thai kỳ đã được chứng minh là hạn chế sự phát triển của thai nhi. Nó cũng tăng nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh và mắc các bệnh mãn tính tuổi trưởng thành.
Thực phẩm chưa rửa sạch
Bề mặt của các loại trái cây và rau quả chưa rửa có khá nhiều vi khuẩn. Bên cạnh đó còn chứa ký sinh trùng, hóa chất bảo quản gây hại cho cả mẹ và thai nhi. Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng, mẹ nên rửa kỹ, gọt vỏ các loại trái cây trước khi ăn.
Thực phẩm chế biến sẵn
Đồ ăn vặt chế biến sẵn thường có ít chất dinh dưỡng và nhiều calo, đường. Chúng tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, cũng như các biến chứng khi mang thai hoặc sinh. Điều này gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài cho trẻ nhỏ.
Chế độ vận động

Ngoài chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu, tập thể dục cũng là phương thức quan trọng tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên cần chú ý về thời lượng tập và tránh các động tác quá mạnh. Theo nhiều nghiên cứu y khoa, tập thể dục giúp mẹ và thai nhi khỏe mạnh. Nó chống lại các bệnh như cảm lạnh…; đồng thời mẹ sẽ “vượt cạn” nhẹ nhàng hơn và sinh con khỏe mạnh. Mẹ bầu có thể thực hiện các bài tập nhẹ nhàng. Ví dụ: đi bộ từ 15 đến 20 phút/ngày tùy vào tình trạng sức khỏe của mình.
Tổng kết
Chỉ có bản thân bạn mới biết được điều gì là tốt nhất cho cơ thể và bé. Do đó bạn cần tìm hiểu để biết mình cần làm gì khi mới mang thai. Hãy nhớ rằng việc mang thai đã mở ra chương mới trong cuộc đời người phụ nữ. Mang thai lần đầu có thể khiến bạn thấy lo lắng. Tuy nhiên, qua những chia sẻ trên, hy vọng đã giúp bạn giảm bớt phần nào. Chúc bạn có một thai kỳ thật khỏe mạnh!